I. Chuẩn bị đất trồng và giống
1. Chuẩn bị đất trồng:
+ Đất trồng phải được dọn sạch cỏ, đánh tơi
+ Đất tơ xốp, giàu chất hữu cơ, không bị úng nước mùa mưa
+ Lọai đất phù hợp cho cà phê: bazan, phù sa cổ, dốc tụ, sa phiến thạch, đá vôi....
2. Chuẩn bị cây giống
+ Bầu dùng để ươm cây: Dùng túi ni lông có kích thước
15x23cm hoặc 17x25cm và đục 8 lỗ cách đáy bầu từ 2-4cm nhằm để thoát nước.
+ Tiêu chuẩn cây giống
- Cây 7 tháng, có 6-7 cặp lá, chiều cao: 28-30cm,
thân thẳng, lá xanh đậm.
- Đường kính gốc cây giống: 3-5mm.
- Kích thước bầu: 18x23cm
3. Trồng mới
+ Chuẩn bị hố: Kích thước hố 50x50x50cm, khoảng
cách: 2mx1m, mật độ 5000 cây/ha.
+ Đảo phân lấp hố: Trộn đều lớp đất mặt với 5-10kg
phân chuồng hoai mục +0,3 phân lân nung chảy, lấp đất kín cao (cao hơn so với mặt
đất 5-10cm). Lấp xong dùng chân dẫm nhẹ. Công việc này làm trước khi trồng một
tháng.
+ Kỹ thuật trồng:
- Đào 1 hố nhỏ sâu 30 cm, rộng 20cm ở chính giữa hố.
- Dùng dao xé túi bầu, trồng thẳng cây, thẳng hàng.
Mặt bầu đặt thấp dưới mặt đất 5 cm. Lấp đất từ từ, vừa lấp vừa dùng tay nén chặt
không được làm vỡ bầu.
- Làm bồn quang gốc, nén chắt thành để tránh lấp đất
cây cà phê.
+ Thời vụ trồng:
- Vụ Xuân: Chủ yếu trồng dặm tháng 2, tháng 3.
- Vụ thu: Trồng từ tháng 8- tháng 9.
+ Cây che bóng (cây xi na)
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản: Khoảng cách 5x5m.
- Thời kỳ kinh doanh: Khoảng cách 10x10m hoặc
10x12m.
- Vị trí trồng: Trồng ở giữa hàng cây cà phê và được
trồng cùng lúc với cây cà phê.
- Rong tỉa bớt cành ngang, để tán có chiều cao cách
tán cà phê 3m ở thời kỳ KTCB và cách 4m ở thời kỳ kinh doanh.
+ Cây trồng xen (cây họ đậu):
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản: trồng cây đậu giữa 2
hàng cà phê cách tán cà phê 50cm.
- Thời gian gieo: vụ xuân thàng 2-3 sau khi có mưa,
vụ Thu gieo tháng 7-8.
II. Chăm sóc
1. Làm cỏ:
- Giai đoạn kiến thiết cơ bản: 5 lần/năm, làm cỏ sạch
dọc cà phê.
- Giai đoạn cà phê kinh doanh: 4 lần/năm. Làm cỏ sạch
toàn bộ diện tích.
2. Tạo bồn
- Đắp bờ ở phía ngoài mép tán, nén chặt thanh bờ.
- Tạo bồn vào đầu mùa mưa. Hàng năm bồn đều được mở
rộng theo tán cà phê cho đến khi giao nhau giữa các bồn cây bên cạnh.
3. Phân bón
+ Phân hữu cơ: Phân chuồng đã hoai mục bón 2 năm/lần
với lượng 5kg/gốc.
Thời gian và phương pháp bón: Bón theo rãnh 15x20cm
xung quanh tán cây.
+ Phân vô cơ:
- Liều lượng bón tính cho 1ha
Tuổi cà phê
|
N (kg)
|
P2O5 (kg)
|
K2O (kg)
|
Trồng
mới
|
40
|
150
|
30
|
Chăm
sóc năm 1
|
45
|
90
|
60
|
Chăm
sóc năm 2
|
160
|
90
|
180
|
Kinh
doanh chu kỳ 1
|
280
|
120
|
300
|
Cưa
đốn phục hồi
|
115
|
150
|
120
|
- Cách bón: Bón vào vành mép tán như phân hưu cơ, bón vào tháng 1-2 kết hợp
dùng vôi rải đều trên mặt bồn cây.
4. Tạo hình
+ Thường xuyên vặt bỏ những chồi vượt mọc từ gốc,
nách lá,…
+ Thu hoạch xong cắt bỏ cành tăm, những cành nhỏ ở
phần giáp thân, cành bị sâu bệnh, canh khô, tỉa thưa bớt cành thứ cấp (dày
quá).
+ Hãm ngọn ở độ cao 1,6-1,7m
+ Cưa đốn phục hồi:
- Thời vụ: Tháng 2, để lại đoạn thân cách mặt đất
20-25 cm. Bề mặt cắt phẳng và vát 1 góc 450. Rong tỉa cây bang mát để cho ánh
sánh lọt vào 60-70%.
- Định chồi: Giữ 4 chồi to khỏe phân bố đều trên
thân, khi chồi cao 20-25cm giữ lại một gốc hai chồi để tạo thân.
III. Phòng trừ sâu bệnh
1. Sâu bệnh hại cà phê
+ Sâu đục thân: Gây hại chủ yếu trên thân cà phê từ
năm thứ 3 trở đi, ở đoạn 1/2 đến 1/3 thân chính.
+ Phòng trừ:
- Thu
gom tất cả các cây đã bị sâu hại đem đốt.
- Trồng
cây che bóng với mật độ phù hợp.
-
Phân Padan 0,2% trước mùa gây hại (tháng 3 và tháng 8).
2. Bệnh hại cà phê
+ Bệnh lở cổ rễ: Chủ yếu gây hại ở vườn ươm
Phòng trừ: Nhổ, đốt các cây bị bệnh nặng, không để đất
xung quanh gốc bị đóng vàng và đọng nước, tránh gây vết thương ở rễ. Tưới nước
Boođô 1%, phun Ridomil 0,3%.
+ Bệnh vàng lá do tuyến trùng:
- Những cây bi bệnh thường làm cho cây sinh trưởng
chem., ít cành thứ cấp và chồi vượt, lá màu vàng, rễ và cổ rễ thối thường hay
xuất hiện nhiều cà phê thời kỳ KTCB trong mùa mưa.
- Phòng trừ: Kiểm tra vườn cây, phát hiện kịp thời
cây bị bệnh. Nếu nặng thì đào đốt, nhẹ thì xử lý bằng thuốc Puradan 6g/gốc
(tương đương 30kg/ha). Bón phân đầy đủ, cân đối, tăng cường bón phân hữu cơ và
vôi, hạn chế xới xáo trong vườn cà phê đã bị bệnh để tránh làm tổn thương ở bộ
rễ. Vườn cà phê già cỗi bị bệnh sau khi thanh lý, không được trồng lại ngay mà
phải rà rễ và luân canh cây họ đậu ít nhất 2 năm trước khi trồng lại cà phê.
IV. Thu hoạch
Kỹ thuật thu hái:
- Phải
thu hoạch bằng tay, khi quả chín không được vặn cành, làm gãy cành.
- Có
thể thu hoạch làm nhiều đợt trong một vụ quả.
- Sản
phẩm cà phê thu hái phải đạt 95% quả chín 2/3 trở lên.